Phân tích mô hình PESTLE ngành dịch vụ cảng biển container tại Hải Phòng

Môi trường vĩ mô (hay môi trường xã hội) là tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược và sự tồn tại trong dài hạn của doanh nghiệp. Theo kết quả điều tra đối với ngành Dịch vụ cảng container tại Hải Phòng, áp dụng lý thuyết mô hình PEST, mô hình PESTLE phân tích môi trường vĩ mô gồm các nhóm chính sau đây:

PESTLE ngành Dịch vụ cảng biển container Hải Phòng
Mô hình PESTLE ngành Dịch vụ cảng biển container Hải Phòng
  • Môi trường chính trị

Kết quả khảo sát về tác động của môi trường chính trị đến hoạt động tại cảng đạt mức khá với 3,86/5 điểm. Môi trường chính trị Việt Nam bao gồm: chính trị, quan hệ quốc tế, tình hình tại Biển Đông trong mối quan hệ với dịch vụ cảng biển tại cảng được đánh giá khá ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

  • Môi trường kinh tế

Về môi trường kinh tế tỉnh, kinh tế của TP Hải Phòng – Việt Nam ổn định và phục hồi tăng trưởng rõ nét, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 cao nhất trong 3 năm gần đây và gấp 1,47 lần bình quân chung của cả nước. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt.

Môi trường kinh tế thời gian qua có nhiều tác động bất lợi đối với hoạt động tại cảng. Tuy nhiên, điều tra còn cho kết quả đáng ngạc nhiên với chỉ 1,43/5 điểm, tức tác động của yếu tố kinh tế đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại cảng là không đáng kể. Từ năm 2009 đến năm 2014, sản lượng hàng hóa thông qua khu vực này đạt tốc độ CAGR là 14,6%, cao hơn tốc độ tăng trưởng của hệ thống cảng biển cả nước (8,1%).

  • Môi trường văn hóa xã hội

Môi trường văn hóa xã hội, theo kết quả điều tra, có tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại cảng, với điểm trung bình cao đạt 4,43/5 điểm. Chuyên sâu về lĩnh vực dịch vụ cảng biển, môi trường văn hóa xã hội liên quan cụ thể đến thương hiệu của công ty, xu hướng xã hội sử dụng dịch vụ cảng biển, an toàn lao động.

  • Môi trường kỹ thuật công nghệ

Kết quả điều tra cho thấy môi trường kỹ thuật công nghệ có tác động ở mức trung bình tới hoạt động của (3/5 điểm). Kết quả này có thể bị ảnh hưởng từ thực trạng áp dụng khoa học công nghệ còn kém hơn so với một số cảng trong khu vực, điển hình trong số những cảng có đổi mới mạnh mẽ về kỹ thuật công nghệ là Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn – một đơn vị chiếm lĩnh thị phần lớn trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

  • Môi trường pháp luật

Theo kết quả điều tra, môi trường pháp lý có tác động mạnh cho hoạt động của các doanh nghiệp tại cảng, thể hiện qua điểm số trung bình đạt 4,57/5 điểm. Thời gian qua, quán triệt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các bộ nghành không ngừng có những thay đổi cải tiến mạnh mẽ để tăng cường kiểm soát nhà nước trong một số lĩnh vực xuất hiện yêu cầu bức thiết.

 

Nguồn: Phan Thanh Tú (2019), Quản trị Chiến lược Doanh Nghiệp, NXB Công Thương, trang 34 – 36.