Năng lực: nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp

Koenig (1996) định nghĩa năng lực là khả năng cá nhân hay tập thể thực hiện một vài nhiệm vụ nào đó. Cần phân biệt năng lực ở cấp độ cá nhân với cấp độ tổ chức. Ở cấp độ cá nhân, năng lực là toàn bộ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp (Meschi, 1997). Ở cấp độ doanh nghiệp, năng lực là sự phối kết hợp của toàn bộ các năng lực nghề nghiệp hiện có của từng cá nhân. Như vậy năng lực cá nhân là nền tảng của năng lực, và năng lực tổ chức vượt qua cấp độ cá nhân. Năng lực của tổ chức vượt xa khả năng và năng lực cá nhân hay năng lực của các nhóm nhỏ, là quá trình kết hợp khả năng, hệ thống hoạt động và giá trị để mang lại lợi thế cạnh tranh và cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mới lạ mà hữu dụng.

Trước đó, một số khái niệm tương tự như “năng lực khác biệt” (distinctive competence), “năng lực chiến lược” (strategic competence) đã được đề cập đến. Hitt và Ireland định nghĩa: “Năng lực khác biệt là khả năng của doanh nghiệp hoàn thành công việc một cách tốt hơn các đối thủ cạnh tranh hoặc áp dụng các kỹ năng mà đối thủ cạnh tranh không sở hữu được” (1986). Năng lực khác biệt là nền tảng để hình thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực khác biệt của doanh nghiệp có thể ở các lĩnh vực như công nghệ, marketing, hoặc quản lý, điều hành. Khái niệm “năng lực chiến lược” được Lenz (1980) định nghĩa là “… khả năng triển khai thành công công việc của doanh nghiệp nhằm tác động đến tăng trưởng và phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp”. Lenz (1980) trình bày hoàn chỉnh khái niệm năng lực chiến lược và những nền tảng kỹ thuật, các năng lực và khả năng tạo ra và thu hút nguồn lực và các kỹ thuật quản lý chung liên quan đến khái niệm này. “Năng lực đơn giản được định nghĩa là các kỹ năng và nguồn lực đặc biệt, do doanh nghiệp nắm giữ, và được áp dụng một cách vượt trội hơn” (Reed và De Fillippi, 1990). Định nghĩa này đề cập đến hai cấp độ của năng lực: là một nguồn lực đặc biệt và cách sử dụng nguồn lực . Các định nghĩa trên, tương đồng nhau, đều phản ánh tính vượt trội của năng lực của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh; và khẳng định năng lực là một nguồn lực (vô hình) đặc biệt của doanh nghiệp (Barney, 1991; Grant, 1991; Teece, Pisano và Shuen, 1997). Theo quan điểm này, học thuyết về năng lực (competency and dynamic capacities based view) là một phần phát triển hơn của học thuyết về nguồn lực và kế thừa tư tưởng về vai trò quyết định tạo ra năng lực cạnh tranh của nguồn lực trong doanh nghiệp.

Ví dụ, Công ty Toyota, Honda, Nissan là yếu tố giá thấp, khả năng sản xuất và thiết kế chất lượng cao; công ty Intel là khả năng thiết kế và sản xuất các bộ vi xử lý cho máy tính mạnh hơn các đối thủ khác như AMD.

Ví dụ về nhà bán lẻ Walmart lớn nhất Hoa Kỳ với doanh thu năm 2013 đạt 476.3 tỷ USD, chiếm khoảng 20% doanh thu hàng tiêu dùng và tạp phẩm, khoảng 45% doanh số tiêu thụ đồ chơi. Năng lực khác biệt của Walmart là “Tổ chức tối ưu hệ thống phân phối; công ty tiến hành đầu tư lớn vào hệ thống thông tin, giúp giảm thiểu hoặc không tồn kho, từ đó tiết giảm chi phí và cho phép doanh nghiệp theo đuổi chiến lược chi phí thấp.

Ví dụ khác về năng lực khác biệt của Tập đoàn Samsung, là tập đoàn thương mại lớn nhất Hàn Quốc (doanh thu đạt 327 tỷ USD năm 2013), hoạt động trên quy mô toàn cầu với tập trung vào lĩnh vực điện tử, điện thoại di động và chất bán dẫn, cho phép doanh nghiệp tham gia thị trường thiết bị gia dụng với nhiều sản phẩm như TV, máy tính, LCD, điện thoại, các thiết bị điện gia dụng khác có bộ nhớ bán dẫn.

Bảng 1: Năng lực của một số thương hiệu nổi tiếng

Các lĩnh vực chức năng Năng lực Doanh nghiệp
Phân phối
  • Kỹ năng quản trị logistic hiệu quả
Wal-Mart
Nguồn nhân lực
  • Có động cơ thúc đẩy, giao quyền điều hành và khả năng giữ chân người lao động
Aerojet

Hệ thống quản trị thông tin

  • Cơ sở dữ liệu khách hàng

Wal-Mart, Amazon.com

Marketing

  • Hoạt động xúc tiến thương hiệu các sản phẩm.
  • Dịch vụ chăm sóc khách hàng hiệu quả
  • Khả năng nhận ra xu thế thời trang trong tương lai

Gillette, Ralph Lauren Clothing

Quản trị

  • Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ quản lý
  • Cấu trúc tổ chức có hiệu quả

Hewlett-Packard
Pepsi Co

Sản xuất
  • Kỹ năng thiết kế và sản xuất s/p có độ tin cậy.
  • Công nghệ sản xuất bằng máy móc tự động và tinh vi
  • Sản xuất các bộ phận và sản phẩm siêu nhỏ

Komatsu
Intel
Sony

Nghiên cứu và phát triển
  • Năng lực công nghệ độc đáo
  • Phát triển giải pháp điều khiển thang máy
  • Công nghệ kỹ thuật số

Apple
Mitsibushi
Canon

Cần phân biệt năng lực (capacity & competency) với khả năng (Capability). Khả năng của doanh nghiệp được hình thành và phát triển theo thời gian, qua thực tế sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Khả năng của doanh nghiệp là “năng lực doanh nghiệp sử dụng nguồn lực, thường là phối kết hợp các nguồn lực trong các quy trình sản xuất, vận hành doanh nghiệp để đạt được một mục đích nhất định. Đó là các quy trình thông tin hữu hình và vô hình, mang đặc thù doanh nghiệp, và được phát triển theo thời gian thông qua những tương tác phức tạp giữa các nguồn lực của doanh nghiệp” (Amit và Schoemaker, 1993). Như vậy khả năng gồm hai nội hàm: sự phối hợp nguồn lực và thực hiện mục tiêu. Năng lực được định nghĩa như một siêu năng, một khả năng tích hợp. Năng lực là thuật ngữ tổng quát xác định các hoạt động của doanh nghiệp (chiến lược duy trì, xây dựng và phát triển năng lực). Năng lực tác động đến tài sản và các khả năng. Các khả năng bao gồm nhiều cách thức sử dụng tài sản được lặp đi lặp lại. Năng lực là sự kết hợp bền vững các cách thức sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Hình 1: Phân biệt nguồn lực, khả năng và năng lực

Xem thêm ví dụ chiến lược nguồn lực tại đây.

 

Nguồn: Phan Thanh Tú (2019), Quản trị Chiến lược Doanh Nghiệp, NXB Công Thương, trang 120 – 128.