Để xây dựng và phân tích ma trận BCG của Công ty dịch vụ Cảng biển Hải Phòng, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu, từ đó 5 SBU chính được xác định và tính toán thị phần tương đối và tốc độ tăng trưởng ngành của SBU trong khu vực Cảng Hải phòng.
Kết quả tính toán được trình bày trong hai bảng số liệu dưới đây. Về thị phần, Công ty Cảng chiếm ưu thế tuyệt đối độc quyền trong lĩnh vực dịch vụ cảng dầu khí, đây cũng là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng ngành cao, khẳng định đây là lĩnh vực trọng điểm mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Công ty. Tiếp theo là dịch vụ căn cứ cảng container, mặc dù Công ty Cảng chiếm thị phần thấp, nhưng ngành cũng có mức tăng trưởng cao 20%, nên đây cũng là một lĩnh vực quan trọng của Công ty. Các SBU khác mang tính bổ trợ cho 2 SBU chính, có thị phần không đáng kể, bất chấp tốc độ tăng trưởng ngành.
Bảng 1: Thị phần tương đối của các SBU
Bảng 2: Tăng trưởng ngành của các SBU
Từ số liệu trên đây, ma trận BCG của Công ty Cảng được xây dựng gồm các SBU biến động vị thế theo thời gian ba năm gần nhất. Các chấm rõ là các sản phẩm dịch vụ hay các SBU chính của Công ty Cảng này, các chấm mờ là vị thế của các SBU này tại các năm trước. Phân tích ma trận BCG cho thấy:
Hình 1: Ma trận BCG danh mục kinh doanh của Công ty cảng biển
Nguồn: theo BCG và Kết quả tính từ khảo sát điều tra thị trường
- Nhóm hàng Ngôi sao – Star hiện có dịch vụ cảng dầu khí nằm trong nhóm hàng ngôi sao. Dịch vụ cảng dầu khí tuy với đi vào hoạt động cách đây chưa lâu nhưng đã đạt được vị thế ổn định từ vị trí Bò Sữa (Cash Cow) lên vị trí Ngôi sao (Star). Như vậy, có thể thấy dịch vụ căn cứ cảng và dịch vụ cảng dầu khí đang có lợi thế cạnh tranh và cơ hội để phát triển vì chúng chứa đựng tiềm năng to lớn về lợi nhuận và khả năng tăng trưởng trong dài hạn. Với nhóm hàng Ngôi sao này, cảng cần duy trì chiến lược giữ vững vị thế và tăng trưởng bền vững bằng cách cải tiến chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
- Nhóm hàng bò sữa – Cash Cows: Hiện chưa có dịch vụ vào thuộc vào nhóm hàng bò sữa. Tuy nhiên, hiện nay dịch vụ vận chuyển hàng hóa/ trang thiết bị đang dần tăng trưởng thị phần và tốc độ phát triển nhanh nên cảng có thể tiếp tục đầu tư và phát triển, tạo lợi thế cạnh tranh và rào cản với đối thủ để giữ vững dịch vụ cho nhóm hàng này.
- Nhóm hàng trong Dấu chấm hỏi – Question Marks: có 3 nhóm hàng Đại lý hàng hải; Dịch vụ vận chuyển hàng hoá/trang thiết bị; Dịch vụ cho thuê trang thiết bị hỗ trợ & cung cấp vật tư. Đây là những nhóm mặt hàng có tốc độ tăng trưởng tương đối cao nhưng thị phần vẫn còn thấp. Chiến lược áp dụng cho các dịch vụ – SBU nằm trong phần dấu hỏi là chiến lược Đầu tư – Build, cần được đầu tư để củng cố và tiếp tục tăng trưởng thị phần. Khi áp dụng chiến lược này, đôi khi phải hy sinh lợi nhuận trước mắt để nhắm tới mục tiêu dài hạn
- Nhóm hàng giữa Dấu chấm hỏi – Question Marks và Điểm chết: có dịch vụ cảng container. Nhóm hàng này, trong những năm trở lại đây, hầu như không tăng thị phần tương đối; tốc độ tăng trưởng ngành cũng tương đối cao và ổn định. Tuy nhiên, đây lại là dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu. Với những số liệu trên, có thể thấy dịch vụ cảng container có vị trí ổn định và có xu hướng dịch chuyển lên cao và sang trái về phía vị trí Ngôi sao.
Nguồn: Phan Thanh Tú (2019), Quản trị Chiến lược Doanh Nghiệp, NXB Công Thương, trang 152 – 155.
6 Th12 2019
21 Th12 2021
30 Th1 2020
10 Th9 2019
1 Th2 2020
16 Th2 2020